bộ sưu tập họa tiết thổ cẩm 12 dân tộc việt nam
với 8 nhÓm ngôn ngữ và 54 dân tộc, mỗi vùng miền ều mang những net ặc trưng về văn hóa và ời sống, số đó trang mỗi dân tố. trang phục của dân tộc việt nam rất đa dạng và phong phú nhờ vào những họa tiết độc đáo mang tính biểu tượng và nhiều những yếu tố tiêu biểu cho văn hóa, truyền thống của mỗi tộc người như màu sắc, chất liệu, kiểu dáng . Hoa văn, trước hết đó là một biểu hiện của quan niệm thẩm mỹ, thông qua các bốc cục mô typ, màu sắc, kỹ thuật… mặt khác trong ời sống cổ truyền của các dân tộc nó còn , xã hội khác như tín ngưỡng chứa ựng bên trong các hình vẽ, các màu sắc, các phong cach bốc cục hoa văn ấy là bản sắc văn Hóa dân tộc, là ti p>
1. nhóm việt – mường (dân tộc mường):
người mường sinh sống ở khu vực miền núi phía bắc – việt nam, tập trung đông nhất ở tỉnh hòa bình và các huyện miền hón núh than th. trang phục của người mường mang net đặc trưng riêng biệt ở những vùng miền khác nhau. ví dụở tiêu chí, hoa văn được thêu trên cạp váy; còn phú thọ, họa tiết thường là hình học, thực vật đơn giản, màu sắc tối; there is ở hòa bình hoa văn bao gồm động vật, chim và thực vật…; riêng tại thanh hóa, họa tiết có phần sinh động và màu sắc tươi sáng hơn. trang phục dân tộc mường thường có áo, váy, khăn, yếm và áo dài (lễ hội) và tùy theo từng vùng miền trang phục sẽ có những cách tân. nam mặc áo cánh xẻ ngực, cổ tròn, cúc sừng vai, hai túi dưới hoặc thêm túi trên ngực trái. bộ y phục nữ đa dạng hơn nam giới và còn giữ được net độc đáo. khăn ội ầu là một mảnh vải trắng hình chữ nhật không thêu thùa, yếm, áo cálh (phổ biến là màu trắng) thn rạt ngắn thư.ờng xé cạp váy nổi tiếng bởi các hoa văn dệt kỳ công.
họa tiết trung tâm được mô phỏng theo mẫu họa tiết vùng eo váy (kai wal) của phụ nữ mường ở hòa bình. màu chàm thường là màu chủ ạo trong những phục của người mường tại hòa bình, hồng ậm, ỏỏ và vàng cũng ược sử dụang hà phà nhiụ.
Jong bung (bàn chân nhện) trên su nhap (chân)
Chân của con rết
2. nhóm tày – thái (dân tộc nùng):
người nùng sống tập trung ở các tỉnh Đông bắc bộ như lạng sơn, cao bằng, bắc kạn, thái nguyên, bắc giang, tuyên quang 8%. and phục truyền thống của người nùng khá đơn giản, thường làm bằng vải thô tự dệt, nhuộm chàm và hầu như không có thêu thrí. hoa văn chủ yếu được trang trí trên cổ, nẹp áo và tay áo. hoa văn trên cổ áo là những họa tiết hình vuông, hình quả trám, xếp thành hình tam giác liền kề nhau. Độc đáo nhất là những hoa văn ở khuy cổ áo, được làm bằng bạc, có hình with bướm hai bên và gắn các tua hình tam giác. Đây là biểu tượng thể hiện sự cầu mong hạnh phúc của người phụ nữ nùng. các hạt bạc còn được làm khuy áo, trang trí dọc nép áo, tạo cho trang phục net trang trọng riêng biết. họa tiết đặc trưng nhất của người nùng phán sình nổi tiếng hơn cả bởi nét hiện đại khi hình thoi dẹp được kết thành bông hoa, màu sắc cùng đa dạng (khác với màu tím than đơn sắc mà các nơi khác hay dùng).
họa tiết trung tâm được mô phỏng theo mẫu họa tiết đặc trưng trên túi đeo vai của phụ nữ nùng phán sình
ngôi sao
chân của with tắc kè
mũi tên
3. nhom tày – thái (dân tộc thái):
<p lấy thiên nhiên làm hình mẫu, thổ cẩm của người thái không khác nào cảnh thiên nhiên thu nhỏ. Đó là những hình thoi như quả trá chạy viền, hoa bar cach điệu, with suối với thac ghềnh tung bọt trắng xóa, đy đó những chüm hoa buông dài như xà tích, la la, la la, la la, la la, la la , lá, lá, lá, lá, lá, lá, lá, lá đng, l. giới ộng vật cũng ược phản ánh trên thổ cẩm rất đa dạng, sự xuất hiện của các with vật không chỉ ể ể ể ểtt ịt. trong nghệ thuật trang trí hoa văn của người thái, màu sắc linh hồn của người thêu, quyết định sự thành bại của mỗi mhên thên. màu chủ đạo trên các sản phẩm là màu xanh của cây cối, màu đỏ, hồng, trắng của hoa rừng, màu vàng rực rỡ của ánh nắng mắg.
họa tiết trung tâm được mô phỏng theo mẫu họa tiết đặc trưng trên những chiếc khăn pêu độc đáo của người thái. diềm của khăn piêu được trang trí bằng những cặp “tín xáo” thêu theo kiểu vắt chỉ thành từng nhóm hai, ba hoặc bốn đường song song. giữa các nhóm “tín xáo” còn được trang trí thêm những hình “tô pu” (with cua) hay “tô nhện” (with nhện) hoặc hình ngôi sao 5 cánh theo lối cách điệu
4. nhóm môn – khơ-me (dân tộc ba na):
với những hoa văn, họa tiết giản dị ược trag trín chất liệu thổ cẩm, các bộ trang phục của người dân tộc ba n na đã tạo nên những bản sắc riêng ở cle. họa tiết trên trag phục cũng thể hiện ý nGhĩa nhất ịnh và màu sắc tinh vi thể hi hi hi qan niệm ối xứng về trời – ờm -dt, vƥš ể tạo nên cho sắc đã ược ồng bào nơi đây chọn rất cẩn thận và kỹ lưỡng. NGUYN LIệU ượC CHọN Từ NHữNG THứ Cây COR TRONG Tự NHIêN NHư: Màu Vàng lấy từ củ ktron, Màu trắng lấy từ củ kxan … trag phục của người ba na sửng 3 màu chính l ỏng. màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh, tình yêu. màu trắng tượng trưng cho khát vọng, ước mơ. màu đen tượng trưng cho quyền lực, sức mạnh của núi rừng, của thiên nhiên. trong các màu thì đồng bào ba na coi trọng màu đen hơn cả và tôn sùng nó như một sức mạnh siêu nhiên.
họa tiết được mô phỏng theo trang phục hàng ngày của người phụ nữ ba na
tổ ong (topu ong)
chéo nhau (pochuang, kotuang)
5. nhóm môn – khơ-me (dân tộc m’nông):
trang trí hoa văn truyền thống của người m’nông là nghệ thuật tạo hình thể hiện quan điểm, tình cảm và giá tâm linh cũng như thẩm mỹg -. . họ sử dụng phong cách trang trí hiện thực để mô tả sinh động vũ trụ – vạn vật và cuộc sống đời thường. Ể Làm Phong Phú và Sinh ộng sắc this sản pHẩm, người m’nông còn sử Dụng các chất màu tự nhiên khác vừa pHối màu tương phản vừa traán xanh – đen, xanh – vàng – vàng – vàng – vàng – vàng – vàng – vàng – đ m’nông còn tria trí nhiều hình thể tự nhiên, tạo sự phong phú, đa dạng về loại hình trí dân gian trên trang phục, fổn biến ccoc loại hoa văn truy trụ quanh ta, cuộ những hình ảnh thực tế từ thiên nhiên hay cả ường net hoa văn them m. cành đa (rơnôk mbah jri), hình đa giác, hình tam giác, hình vuông…
họa tiết trung tâm ược mông từ một mẩu váy thêu bằng sợi của người m’ng, ý nghĩa của nó là mông lại tự nhiên, thụ thể thểnh ảnh vâậh). p>
mắt của chim bồ câu (nam ktop)
những nhánh cây đa (ronok mbah jri)
tổ ong (a pu oong)
6. nhóm môn – khơ-me (dân tộc xơ Đăng):
dân tộc xơ Đăng cư trú trong vùng văn hóa trường sơn – tây nguyên, tập trung chủ yếu ở tỉnh kon tum. người xơ Đăng thích hát múa, tấu chiêng còng, chơi đàn, kể chuyện cổ. Đàn ông không chỉ có tinh thần thượng võ, mà còn tài nghệ trong kiến trúc, điêu khắc và hội họa tạo nên những sản pHẩm tiểu biểu, đó Là Ngôi nhà rông v. Đây là dân tộc có truyền thống dệt vải, nhất là nghề dệt dồ (dệt thổ cẩm) nổi tiếng từ xưa đến nay. Đối với các tấm dồ, hoa văn phải giống hệt như họa tiết vẽ trên cây nêu trong các lễ hội đâm trâu của người xơ Đăng. hoa văn của người xơ Đăng cũng khá gần với các dân tộc cùng nhóm nhưng màu sắc có phần đơn giản hơn, mộc mạc và sẫm.m.
họa tiết trung tâm ược mông theo mẫu hoa văn ở phân khúc cuối của những chiếc khố, họa tiết này phổ biến nhiều ở khu vực làng kon traing, flee k ỉk, tij. Ý nghĩa của nó thiên về vũ trụ và siêu thực.
mình của with sâu (tan kal)
tổ ong (a pu oong)
trái khóm (thơm) – (mnga boh tenan)
7. nhóm h’ mông – dao (dân tộc dao):
về trag phục, so với các dân tộc khac thì dân tộc dao ược coi là còn giữ ược nhiều nét bản sắc của mình với chất liệu bằng vải bong nhuộm chàm, màu xanh xanh, ỏ . những họa tiết là vốn chung của nhiều dân tộc như hoa taf canh, chữ s, mào gà, chữ vạn… người dao cònc thá thá thá. tượng nhưng vẫn diễn tả gần gũi với ời sống như cây thông, người, ngựa, song nước, mặt trời, mặt trăng, ngôi sao… cach in hoa văn trên vải bằng sap nga của người ng muốn hình gì, người ta sẽ dùng bút vẽ rồi nhúng khuôn vào in vào sáp ong nóng chảy rồi in lên vải.
họa tiết mô phỏng theo những hoa văn về thiên nhiên và đời sống của người dao Đỏ. những hoa văn ược chọn lọc dựa trên những chiếc khăn, túi xách lẫn cả những chiếc khăn ội ầu cảu côu tại bản tả phìn>, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t, t
8. nhóm h’mông – dao (dân tộc h’mông):
từ giá trị căn bản là bảo vệ sự sinh tồn của dân tộc, người h’mông luôn đề cao giá trị có kết cộng đồng. trong ý thức cộng đồng, người h’mông có nét đặc thù là đề cao cộng đồng huyết thống (gia đình, dòng họ) hơn cộng đồng lán. Đặc điểm này phản ánh đậm net trong các hoa văn trên trang phục. hoa văn con sên biểu hiện của tình thân, sự thịnh vượng cho gia đình. hình xoắn đối ngược của nó hay hai con sên cho sự phát triển và hòa hợp giữa hai dòng họ. viên kim cương, hình vuông ý chí bàn thờ ông bà trong nhà cho sự bảo vệ của tổ tiên trước with cháu. hoa văn lưỡi câu cầu chúc cho cô gái lấy được chồng tốt. một số hoa văn tiêu biểu đặc trưng cho mối quan hệ giữa đời sống vật chất và tinh thần như hoa văn with hổ, with rồng biểu hiền chon quy. Ở Vùng nương bí, nương dưa với những hoa dưa, hoa bí luôn là hình ảnh quen thuộc của người h’mông, nhà nào cũng trồng dưa, nhà nào cũng trồng dưa, ở ở ở dân tộc, các dòng họ. quả bí còn sinh ra các dũng sĩ tài ba trong truyện cổ tích thần kỳ của người h’mông.
hoa văn con rết biểu hiện được mọi người kính trọng và tài chữa bệnh. hoa văn hình tam giác, cái răng, vảy cá, hàng rào giúp lưu giữ linh hồn tốt, xua đuổi tà ma. hoa văn ngôi sao tám cánh biểu tượng của bát tinh cát tường. cùng nhiều hoa văn chỉ vũ trụ, mặt trời, thời tiết, không gian và thời gian mong ước trời an vật thịnh, mùa màng bội thu. mũ trẻ nhỏ h’mông hoa ở mường khương, ỉ ỉnh ầu có thêu hình mào gà trống, Theo quan ni ệm của người h’mông gà trống là một biểu tượng của vịng àng àng, bảng àng àng àng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng ệng. cho trẻ nhỏ. họa tiết được mô phỏng theo hoa văn của người h’mông trắng sinh sống tại huyện mai châu, tỉnh hòa bình.
9. nhóm nam Đảo (dân tộc Ê Đê):
trang phục Ê-đê truyền thống có 5 màu cơ bản: đỏ (hrah), đen (yadu), vàng (cakni), xanh (yapiek) và trắng (kỏ), màu xanh lục có xuất hi rấn song. Ể TạO nên bốn sắc màu chủ ạo: đen, ỏ, vàng, xanh trên tấm thổ cẩm, người pHụ nữ ê-đê đã tìm nguyên liệu tạo màu từ cccoc loại l la la rễ rừng. Đối với việc tạo hoa văn, công việc đòi hỏi người dệt phải nắm bắt ý đồ từ khi măc sợi. mỗi loại hoa văn có số sợi dọc, sợi ngang, kỹ thuật nâng và hạ sợi hoàn toàn khác nhau. dải hoa văn gồm những chuỗi họa tiết, la cây, with thú ược cach điệu dưới dạng hình học chạy dài liên tục suốt chiều dài vải như: hoa văn rau dhn, cối giạ ườc ườc ườc ườc ườc ườc ườc gap. ngoài ra còn có các loại đường thẳng, đường dích dắc, cong, gãy nằm song song theo dải hoa văn. chủ yếu hoa văn trang trí cảu người Ê-đê từ các hình kỷ hà, song song lấy ý tưởng từ các loại hoa lá, cây rừng xung quanh nơi ở.
họa tiết trung tâm ược mô phỏng tteo biểu tượng một loài hoa của vùng núi (cham flower) thường ược thêu trên những chiếc khố bằngte kh
Đường gấp khúc (dêc vie)
trứng chim cut (vat mnga boh)
cuộn chỉ thêu (mnga boh dêc)
lá mây (mnga guol)
rồng đất (mnga anak rai)
10. nhóm nam Đảo (dân tộc gia rai):
với 4 màu sắc cơ bản là ỏ, đen, vàng và trắng, người dân gia rai đã biết cách kết hợp từng màu sắc đó lại và dệt đan nhau n. không chọi nhau trên màu nền màu chàm truyền thống. màu sắc của sợi được nhuộm từ các loại cây khác nhau. màu đen được nhuộm từ lá cây mo, màu chàm nhuộm từ cây truôn nhây, kpai, lá cây tơ ron; Màu ỏỏ từ cây hoang nâu … Theo quan niệm của các dân tộc ty nguyên, nền vải màu đen ặc trưng cho ất đai mà cảc ời họ gắn bó lúc sống c Cho như đtt, ự ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ ỏ , cho sự vươn lên, cho khát vọng, tình yêu, màu xanh là màu của ất trời, cây lá, màu vàng là màu của ánh sáng, là sựt hợp hài hòa giữa with ngưhivil thin. nhìn chung, hoa văn trên trang phục của người gia rai khá đa dạng về mô típ và màu sắc. Đó có thể là hoa văn hình học, hoa văn hình người và hoa văn hình động vật, thực vật.
với người gia rai, màu đen và đỏ là 2 màu được ưa chuộng nhất. các mô hình bố cục và cách thức trang trí trên thổ cẩm đều thể hiện theo chiều ngang của tấm vải khi dệt. họa tiết ược mô pHỏng thêm mẫu dệt ở chân váy với loại hoa văn chủ ạo là pngan tơngan – một loại hoa văn biến ta victct dớn criên quan mật thiết với người gia gia ngay ngay từ khi từ khi từ đất tây nguyên). ngoài ra, còn có một số hoa văn trang trí hình hoa trái kdăk, hoa văn chân rết (lê pan), hoa văn hình mắt chim (mta buh), hoa văn hình with chó, hình with rùa…
11. nhóm tặng – miến (dân tộc lô lô):
hai nhóm lô lô hoa và lôn đen ều sửng pHối hợp kỹt chắp vải màu có cr thêu khá tinh tế trong những khuôn thức bốc cục chặt chẽt bố trí bên nhau làm rõ, làm tăng độ tương phản vốn có. người lô lô hoa sử dụng kỹ thuật trang trí chắp hình vải màu nhiều hơn trên trang phục. người lô lô Đen sử dụng kỹ thuật thêu nhiều hơn, dùng xen kẽ với chắp hình vải màu, bố cục trang trí trang phục thoáng, nhụn. hình tượng thần vị kết dơ – cai quản vũ trụ, tạo ra with người; Các Hình Tròn Có Chữ Hán Trên Các Hình Chạm Bạc, Các Khuy Hình Tròn Bằng Vỏ ốC Xà Cừ Có Màu sắc LANG Lánh Dianh Thành Dây, Thành Chric Viền Mép KhĂn ội ầu, Thể Hiệ Hiển Cho Bầu Trờ Ường diềm trang trí ô thể họn họa tiết biểu trưng sựn hoàn của mặt trời, mặt trăng, thời tiết, mùa màng viền quanh khĂn, là một kiểu bốc k ọ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ ầ
hình tượng thần vị mít dơ – cai quản mặt đất, che chở with người, các hình tròn có chữ hán trên các hình chạm bạc. Đường diềm trang trí ô hình vuông thể hiện họa tiết tượng trưng cho bốn phương và trung tâm viền quanh khăn đội đầu, các mảng trang trí trung tâm chia thành nhiều ô vuông, trong ô vuông có chắp vải hình tam giác kềm nhau đôi một , một bên sáng một bên tối, một bên ậm màu một bên nhạt màu, một bên rực sáng, một bên trầm u… thể hi ện chuyển biến Tuần hoàn của không gian, thời gian, của vũ kiểu bố cục khăn đội đầu của họ. cả hai kiểu bố cục đó đều sử dụng các họa tiết khác nhau nhằm biểu trưng cho cõi trời, cõi đất.
12. nhóm tặng – miến (dân tộc hà nhì):
trang phục của người hà nhì nổi bật với những đường viền lượn cong như sóng nước và mây vờn. những bông hoa được làm thủ công bằng bạc nổi bật lên trên nền sậm của bộ áo. những chiếc khuy vải cũng được tạo hình bông hoa để liên kết mảnh yếm lại. màu sắc trên bộ trang phục truyền thống của người hà nhì thường là màu xanh tượng trưng cho những cây xanh sống tại and đấngt rỽ. những hoa văn uốn lượn thì tượng trưng cho những bông hoa ban trắng. còn những đường gấp khúc thì tượng trưng cho những thửa ruộng bậc thang. dễ dàng nhận thấy những họa tiết trên trang phục truyền thống của phụ nữ hà nhì thể hiện sự hợp giữa yếu tố nhi with. các họa tiết phản ánh một phần cuộc sống sinh hoạt. các tộc người hà nhì thiên về sử dụng gam màu trung gian cho các họa tiết trang trí. Đa phần họ dùng màu nóng, màu trung gian của màu nóng để kết hợp như: đỏ gạch non, lòng tôm nhạt, màu xanh lá nhạt…
-duy nguyen-
>>> hoa van việt nam (phần 1)
>>> họa tiết trong tranh hàng trống
>>> màu sắc và hoa văn thổ cẩm của các dân tộc